Báo cáo chuyên đề triển khai bộ luật dân sự 2015

BỘ TƯ PHÁP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Một số nội dung chính sách lớn và
Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật dân sự (sửa đổi)
(Tài liệu phục vụ Hội nghị trực tuyến triển khai công tác tư pháp năm 2016 và định hướng nhiệm kỳ 2016-2020)
 


I. VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG, CHÍNH SÁCH LỚN CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
1. Mục tiêu, quan điểm xây dựng Bộ luật dân sự 2015
1.1. Mục tiêu
Xây dựng Bộ luật dân sự thực sự trở thành luật chung của hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự; ghi nhận và bảo vệ tốt hơn các quyền của cá nhân, pháp nhân trong giao lưu dân sự; góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, phục vụ hội nhập quốc tế, ổn định môi trường pháp lý cho sự phát triển kinh tế - xã hội sau khi Hiến pháp năm 2013 được ban hành.
1.2. Quan điểm chỉ đạo
Việc xây dựng Bộ luật dân sự được thực hiện trên cơ sở quán triệt những quan điểm chỉ đạo sau đây:
Thứ nhất, thể chế hóa đầy đủ, đồng thời tăng cường các biện pháp để công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền công dân trong các lĩnh vực của đời sống dân sự, cũng như những tư tưởng, nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN về quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền bình đẳng giữa các chủ thể thuộc mọi hình thức sở hữu và thành phần kinh tế đã được ghi nhận trong trong các nghị quyết Đảng, đặc biệt là trong Hiến pháp năm 2013.
Thứ hai, sửa đổi, bổ sung các quy định còn bất cập, hạn chế trong thực tiễn thi hành để bảo đảm Bộ luật dân sự thực sự phát huy được ba vai trò cơ bản, đó là: (i) Tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân, đặc biệt là trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của bên yếu thế, bên thiện chí trong quan hệ dân sự; hạn chế đến mức tối đa sự can thiệp của cơ quan công quyền vào việc xác lập, thay đổi, chấm dứt các quan hệ dân sự; (ii) Tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực xã hội, bảo đảm sự thông thoáng, ổn định trong giao lưu dân sự, góp phần phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, phục vụ hội nhập quốc tế; (iii) Là công cụ pháp lý hữu hiệu để thúc đẩy sự hình thành và phát triển các thiết chế dân chủ trong xã hội, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.
Thứ ba, xây dựng Bộ luật dân sự thành bộ luật nền, có vị trí, vai trò là luật chung của cả hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự; có tính khái quát, tính dự báo và tính khả thi để một mặt, bảo đảm tính ổn định của Bộ luật, mặt khác, đáp ứng được kịp thời sự phát triển thường xuyên, liên tục của các quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự.
Thứ tư, bảo đảm tính kế thừa và phát triển các quy định còn phù hợp với thực tiễn của pháp luật dân sự, cũng như các giá trị văn hóa, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của Việt Nam; có sự tham khảo kinh nghiệm xây dựng Bộ luật dân sự của một số nước, nhất là các nước có truyền thống pháp luật tương đồng với Việt Nam.
2. Bố cục, nội dung cơ bản của Bộ luật dân sự 2015
Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2015, được Chủ tịch nước công bố theo Lệnh số 20/2015/L-CTN ngày 08/12/2015 (sau đây gọi là Bộ luật) có 689 điều, được bố cục thành 6 phần, 27 chương với những nội dung cơ bản sau đây:
- Phần thứ nhất “Quy định chung” (Điều 1 - Điều 157), quy định về phạm vi điều chỉnh, nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, áp dụng Bộ luật dân sự, áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật; xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự; địa vị pháp lý của chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự; tài sản; giao dịch dân sự; đại diện; thời hạn và thời hiệu.
- Phần thứ hai “Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản” (Điều 158 - Điều 273), quy định nguyên tắc căn cứ xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản; bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản; giới hạn quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản; chiếm hữu; quyền sở hữu; quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng, quyền bề mặt. 
- Phần thứ ba “Nghĩa vụ và hợp đồng” (Điều 274 - Điều 608), quy định về căn cứ phát sinh, thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự; biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng; một số hợp đồng thông dụng; hứa thưởng và thi có giải; thực hiện công việc không có ủy quyền; nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Phần thứ tư “Thừa kế” (Điều 609 - Điều 662), bao gồm quy định chung về thừa kế, thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật, thanh toán và phân chia di sản.
- Phần thứ năm “Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài” (Điều 663 - Điều 687), bao gồm quy định chung, pháp luật áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân, đối với quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân có yếu tố nước ngoài.
- Phần thứ sáu “Điều khoản thi hành” (Điều 688 và Điều 689), quy định về hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp.
3. Một số nội dung, chính sách mới, chủ yếu của Bộ luật dân sự
3.1. Để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất và ổn định trong hệ thống pháp luật dân sự, Bộ luật quy định Bộ luật dân sự là luật chung điều chỉnh các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (được gọi chung là quan hệ dân sự), thể hiện ở một số nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, quy định các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản này;
Hai là, quy định trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự thì quy định của Bộ luật dân sự được áp dụng;
Ba là, quy định cụ thể hơn hoặc bổ sung các công cụ pháp lý giúp Tòa án có đủ căn cứ giải quyết các vụ việc dân sự, nhất là khi chưa có điều luật để áp dụng. Trường hợp này, Tòa án có thể được áp dụng tập quán, tương tự pháp luật, nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ và lẽ công bằng.
3.2. Bộ luật sửa đổi, bổ sung nhiều quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 để cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013 về xây dựng, hoàn thiện hơn các cơ chế pháp lý công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong lĩnh vực dân sự, thể hiện ở một số nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, quy định Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự với lý do chưa có điều luật để áp dụng; Tòa án chỉ được áp dụng thời hiệu khi giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp một bên hoặc các bên quan hệ dân sự có yêu cầu;
Hai là, hoàn thiện các chế định về năng lực hành vi dân sự, giám hộ và đại diện để tạo cơ chế pháp lý bảo vệ tốt hơn quyền dân sự của người chưa thành niên, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người mất năng lực hành vi dân sự, giúp họ được bình đẳng với chủ thể khác trong quan hệ dân sự;
Ba là, hoàn thiện các quy định quyền nhân thân của cá nhân, nhất là trong tôn trọng, công nhận và bảo vệ quyền về họ tên, dân tộc, quốc tịch, hình ảnh, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín; ghi nhận cá nhân được chuyển đổi giới tính theo quy định của luật…
3.3. Bộ luật hoàn thiện các chế định về chủ thể quan hệ pháp luật dân sự, tài sản và quyền sở hữu, nghĩa vụ và hợp đồng, pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài để góp phần thể chế hóa các nghị quyết của Đảng, Hiến pháp năm 2013 về xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế, thể hiện ở một số nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, quy định chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự bao gồm cá nhân, pháp nhân; Nhà nước CHXHCN Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương bình đẳng với chủ thể khác khi tham gia quan hệ dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự; trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự...;
Hai là, hoàn thiện chế định tài sản và quyền sở hữu để bảo đảm tính bao quát, minh bạch trong quy định của pháp luật, huy động và khai thác được hết các nguồn lực vật chất trong xã hội. Trong đó, quy định tài sản trong quan hệ dân sự có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản được hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất là một quyền tài sản, việc đăng ký tài sản phải được công khai; bổ sung quyền khác đối với tài sản bao gồm, quyền với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng và quyền bề mặt, bảo đảm cho chủ thể có các quyền này được trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác; quy định chiếm hữu như là trạng thái pháp lý về nắm giữ, chi phối tài sản, người đang chiếm hữu được suy đoán là người ngay tình...;
Ba là, hoàn thiện các chế định về giao dịch dân sự, đại diện, nghĩa vụ và hợp đồng để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển của sản xuất, kinh doanh, sự thông thoáng, ổn định trong giao lưu dân sự; bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của bên yếu thế, bên thiện chí, người thứ ba ngay tình; hạn chế tối đa sự can thiệp của cơ quan công quyền vào các quan hệ dân sự; hoàn thiện chế định về xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Trong đó:
- Về giao dịch dân sự, Bộ luật quy định giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức nhưng một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì giao dịch đó có thể được Tòa án công nhận; trường hợp người thứ ba ngay tình căn cứ vào việc tài sản đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch với người thứ ba có thể không bị vô hiệu; trường hợp hết thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu mà không có yêu cầu thì giao dịch dân sự đó có hiệu lực pháp luật giữa các bên;
- Về đại diện, Bộ luật quy định pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và pháp nhân cũng có thể là người đại diện theo ủy quyền;
- Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi vi phạm nghĩa vụ, Bộ luật quy định chủ thể bị vi phạm nghĩa vụ được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác; bên bị vi phạm phải áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để hạn chế thiệt hại có thể gây ra cho chính mình;
- Về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, Bộ luật quy định có tính khả thi hơn về quyền của bên nhận bảo đảm khi phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba; việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp; thứ tự ưu tiên thanh toán tài sản cầm cố, thế chấp...;
- Về hợp đồng, để phù hợp hơn với thực tiễn hợp đồng và thông lệ quốc tế, Bộ luật bổ sung quy định về thông tin trong giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung, thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, sửa đổi căn cứ hủy bỏ hợp đồng, hậu quả của hủy bỏ hợp đồng... Đối với hợp đồng thông dụng, Bộ luật bổ sung hợp đồng hợp tác và hợp đồng về quyền sử dụng đất. Ngoài ra, quy định về hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng vay tài sản, hợp đồng thuê tài sản... cũng được sửa đổi, bổ sung để quy định về các hợp đồng này vừa bảo đảm tính linh hoạt, vừa có thể bao quát được những hợp đồng phái sinh, đặc thù;
- Về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Bộ luật quy định người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường; chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản có nghĩa vụ bồi thường cho người bị thiệt hại về những thiệt hại do tài sản của mình gây ra. 
-  Về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, Bộ luật quy định các hệ thuộc về pháp luật áp dụng và thứ tự ưu tiên áp dụng các hệ thuộc này, nhất là đối với quan hệ hợp đồng, thừa kế, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo hướng tiếp thu có chọn lọc các tiêu chuẩn, chuẩn mực pháp lý chung đã được quốc tế thừa nhận rộng rãi.
Tóm lại, Bộ luật dân sự 2015 là bước đột phá trong tư duy pháp lý về đổi mới, hoàn thiện cơ chế điều chỉnh các quan hệ dân sự; góp phần bảo vệ tốt hơn các quyền của cá nhân, pháp nhân, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường, phục vụ hội nhập quốc tế. Với các quy định mới, hoàn thiện hơn và phù hợp với thông lệ quốc tế như vậy, Bộ luật dân sự tạo tiền đề pháp lý vững chắc để cá nhân, pháp nhân yên tâm hơn trong việc huy động và khai thác mọi nguồn lực vật chất trong xã hội tham gia giao lưu dân sự, qua đó chắc chắn sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước trong bối cảnh hội nhập sâu rộng.
4. Về tổ chức thi hành Bộ luật dân sự
4.1. Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. Bộ luật dân sự 2005 (số 33/2005/QH11) hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
4.2. Giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện hoặc đang được thực hiện mà có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này hoặc giao dịch chưa thực hiện nhưng các bên của giao dịch dân sự có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung nội dung, hình thức của giao dịch để phù hợp với Bộ luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật này.Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này.
4.3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ được quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ về tổ chức thi hành luật và nhiệm vụ được Quốc hội phân công tại Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo, Chính phủ sẽ phối hợp với TANDTC, VKSNDTC, TWMTTQVN và các tổ chức thành viên ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật dân sự (xem Mục 2 dưới đây).
II. VỀ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
Để những quy định có tính đột phá nêu trên nhanh chóng đi vào cuộc sống, bảo đảm BLDS được thi hành thống nhất, đồng bộ, kịp thời và hiệu quả trên phạm vi cả nước từ ngày 01/01/2017, công tác tổ chức các hoạt động tập huấn, giới thiệu, phổ biến, tuyên truyền về BLDS để các cơ quan, tổ chức, địa phương và các tầng lớp nhân dân được tiếp cận kịp thời, đầy đủ nội dung cơ bản của BLDS là rất quan trọng. Bên cạnh đó, Chính phủ cần phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan liên quan tổ chức việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật; từ đó tự mình hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với BLDS. Vì vậy, nhằm thực hiện Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội, Bộ Tư pháp đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng dự thảo Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật dân sự 2015 và sẽ trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Kế hoạch này vào giữa tháng 1/2015. Dự thảo Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật dân sự 2015 dự kiến có các nội dung sau đây:
1. Mục đích, yêu cầu
1.1. Mục đích
a) Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm cũng như cơ chế phối hợp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Bộ luật dân sự, bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
b) Xác định cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc khai thi hành Bộ luật dân sự trên phạm vi cả nước.
1.2. Yêu cầu
a) Xác định nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc triển khai thi hành Bộ luật dân sự năm; bảo đảm chất lượng và tiến độ hoàn thành công việc;
b) Bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch;
c) Có lộ trình cụ thể bảo đảm thi hành Bộ luật dân sự trong giai đoạn chuyển tiếp để bảo đảm sau ngày 01 tháng 01 năm 2017, Bộ luật được thực hiện thống nhất, đồng bộ và hiệu quả trên phạm vi cả nước;
d) Việc triển khai thi hành Bộ luật dân sự là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cần được ưu tiên và tập trung chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong năm 2016.
2. Nội dung
2.1. Nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương
2.1.1. Tổ chức biên soạn tài liệu phục vụ việc quán triệt, phổ biến, tuyên truyền, tập huấn
a) Tổ chức biên soạn tài liệu quán triệt chung, phổ biến, giới thiệu Bộ luật dân sự; tài liệu tập huấn chuyên sâu chung về Bộ luật dân sự, bảo đảm sự đầy đủ, thống nhất về nội dung của tài liệu tập huấn chuyên sâu
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu, cá nhân có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2016.
- Kết quả:
+ Tài liệu giới thiệu những điểm mới, nội dung mới của Bộ luật dân sự;
+ Tài liệu tập huấn chuyên sâu về Bộ luật dân sự.
b) Trên cơ sở tài liệu tập huấn chuyên sâu chung, các Bộ, ngành hữu quan có thể biên soạn tài liệu tập huấn chuyên sâu riêng cho từng nhóm đối tượng cụ thể.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành hữu quan.
- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2016.
- Kết quả: Tài liệu tập huấn chuyên sâu riêng cho từng nhóm đối tượng.
2.1.2. Tổ chức quán triệt, tập huấn, phổ biến, tuyên truyền Bộ luật dân sự
a) Tổ chức quán triệt việc thi hành Bộ luật dân sự
- Cơ quan thực hiện:
+ Bộ Tư pháp tổ chức hội nghị trực tuyến quán triệt việc thi hành Bộ luật dân sự, đặc biệt là các nội dung mới của Bộ luật cho đại diện các Bộ, ngành hữu quan, đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan ở Trung ương và địa phương.
Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành hữu quan, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan. 
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức quán triệt việc thi hành Bộ luật dân sự với hình thức thích hợp trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2016.
- Kết quả: cán bộ tham gia Hội nghị nắm được những điểm mới của Bộ luật dân sự cũng như Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật dân sự để tổ chức thực hiện những công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình trong quá trình triển khai thi hành Bộ luật dân sự.
b) Tổ chức tập huấn cho báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, người làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật, người làm công tác hòa giải ở cơ sở về Bộ luật dân sự, tập trung vào những nội dung mới, cơ bản của Bộ luật
- Tổ chức hội nghị trực tuyến tập huấn cho báo cáo viên pháp luật Trung ương và cấp tỉnh, đại diện của Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành liên quan, đại diện của Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư.
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành và cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Quý II năm 2016.
- Tổ chức tập huấn cho báo cáo viên pháp luật cấp huyện; tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; cán bộ, công chức tư pháp; người làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật; người làm công tác hòa giải ở cơ sở của địa phương.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý II và Quý III năm 2016.
Kết quả: báo cáo viên pháp luật, cán bộ làm công tác phổ biến, tuyên truyền, tư vấn pháp luật, cán bộ hòa giải ở cơ sở về Bộ luật dân sự được tập huấn đầy đủ, chính xác về Bộ luật dân sự.
c) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền Bộ luật dân sự
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền Bộ luật dân sự trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí có kế hoạch tuyên truyền sâu rộng Bộ luật dân sự trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Báo Nhân dân, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các phương tiện thông tin đại chúng khác ở Trung ương và địa phương xây dựng chương trình, chuyên mục, chuyên trang giới thiệu, tuyên truyền về nội dung của Bộ luật dân sự, nhất là những nội dung mới của Bộ luật dân sự, đồng thời, có tin, bài phản ánh kịp thời về tình hình triển khai thi hành Bộ luật.
+ Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử của mình xây dựng chương trình, chuyên mục, chuyên trang giới thiệu, tuyên truyền về nội dung của Bộ luật dân sự.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2016, năm 2017.
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền Bộ luật dân sự tại các Bộ, ngành, địa phương với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể để bảo đảm công tác tuyên truyền phải đem lại hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức, hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về Bộ luật dân sự, nhất là những nội dung mới để nghiêm chỉnh chấp hành.
+ Cơ quan thực hiện: Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp. 
+ Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV năm 2016.
Kết quả: Bộ luật dân sự được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân; nâng cao nhận thức, hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về Bộ luật dân sự (nhất là những nội dung mới) để áp dụng trong thực tiễn.
2.1.3. Tổ chức tập huấn chuyên sâu về Bộ luật dân sự
- Cơ quan thực hiện: Các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Thời gian: Năm 2016.
- Kết quả: Bảo đảm việc hiểu rõ các quy định chuyên sâu của Bộ luật dân sự cho đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp, cán bộ pháp chế, báo cáo viên pháp luật, cán bộ làm công tác thực tiễn; qua đó đảm bảo việc chấp hành và áp dụng Bộ luật dân sự chính xác, thống nhất.
2.1.4. Tổ chức rà soát hệ thống giáo trình, tài liệu giảng dạy của các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các tài liệu về giáo dục công dân trong các trường trung học phổ thông có nội dung liên quan đến Bộ luật dân sự để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định mới của Bộ luật dân sự
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành hữu quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường trung học phổ thông thuộc quyền quản lý của mình tiến hành.
+ Rà soát và sửa đổi, bổ sung các giáo trình, tài liệu của mình có nội dung liên quan đến Bộ luật dân sự để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định mới của Bộ luật dân sự;
+ Yêu cầu giáo viên cập nhật ngay những nội dung quy định mới của Bộ luật dân sự khi giảng dạy các bộ môn có liên quan trong khi chưa sửa đổi, bổ sung giáo trình, tài liệu.
- Thời gian thực hiện: Quý I đến Quý IV năm 2016.
- Kết quả: Hệ thống giáo trình, tài liệu giảng dạy của các trường đại học, cao đẳng và các tài liệu về giáo dục công dân trong các trường phổ thông trung học có nội dung liên quan đến pháp luật dân sự được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định mới của Bộ luật dân sự.
2.1.5. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; tự mình hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất ban hành văn bản mới cho phù hợp với Bộ luật dân sự
a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Bộ luật dân sự
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (trực tiếp thực hiện việc rà soát trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình; gửi kết quả rà soát về Bộ Tư pháp tổng hợp để kịp thời kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội);
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kết quả rà soát gửi về Bộ Tư pháp trước ngày 31/7/2016.
+ Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý III năm 2016.
- Kết quả: Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tư pháp tổng hợp, xây dựng Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm thi hành Bộ luật dân sự
Căn cứ vào kết quả rà soát, các Bộ, ngành có liên quan chủ trì, phối hợp sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ, ngành mình (như xây dựng Luật đăng ký tài sản, Luật chuyển đổi giới tính, Nghị định về giao dịch bảo đảm, Nghị định về hợp đồng hợp tác, Nghị định về hụi, họ, biêu, phường, Nghị định quy định chi tiết hợp đồng về quyền sử dụng đất...).
2.2. Đối với TANDTC, VKSNDTC, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam
Đề nghị các cơ quan, tổ chức này triển khai các nội dung hoạt động cụ thể để thi hành Bộ luật dân sự trong hệ thống cơ quan, tổ chức của mình và phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, trong đó, TANDTC, VKSNDTC tham gia thực hiện hầu hết các hoạt động nêu trong Kế hoạch; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam chủ yếu tham gia công tác phổ biến, tuyên truyền, tập huấn.
3. Tổ chức thực hiện
3.1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tế tại Bộ, ngành, địa phương mình ban hành Kế hoạch chi tiết triển khai thi hành Bộ luật dân sự, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để hướng dẫn giải quyết và gửi báo cáo kết quả triển khai thi hành Bộ luật dân sự về Bộ Tư pháp trước 31/12/2016 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp được phân công thực hiện các nhiệm vụ quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm dự toán bổ sung và sắp xếp, bố trí trong nguồn ngân sách năm 2016 đã được phê duyệt để tổ chức thực hiện.
Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân các cấp bảo đảm kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của các Bộ, ngành và địa phương.

3.3. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch này./.
Share on Google Plus

About Unknown

    Blogger Comment
    Facebook Comment

0 nhận xét:

Đăng nhận xét